THÔNG TIN CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Huyệt Túc tam lý – Kinh Túc dương minh vị
Zusanli, Leg Three Miles, Three mile point – Stomach
Les trois lis du pied – Méridien de l'estomac
足三里, zú sān lǐ – 足阳明胃经
[jok] sam ni [족] 삼리 – 족양명위경
Lý tỳ vị, điều trung khí, thông kinh lạc, khí huyết, phù chính bồi nguyên, bổ hư nhược, khu phong hóa thấp, điều hòa huyết áp.
Tăng cường thể lực
Đau dạ dày, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, não úng thủy, táo bón, nôn mửa, sôi bụng, tiêu chảy,
Ốm nghén
Đột quỵ, liệt nửa người
Chóng mặt, mất ngủ, hưng cảm
Viêm vú, tắc tuyến sữa
Đầu gối đau nhức, yếu chi dưới, tê phù, phù thũng
Đau họng
Sốt cao, ho, hen suyễn
Gầy mòn do thiếu hụt chung
Suy nhược thần kinh
Phối hợp với (cứu) CV17, CV6, GB21, LV14, ST18, BL12, SP6, CV24, LU1, CV12 trị uế nghịch.
Phối hợp với (cứu) CV6, (cứu) CV12 trị Tỳ Vị khí hư, bụng đau, tiêu chảy.
Phối hợp với (cứu) LV2, GB41, LV3, HT3, HT5, BL40 trị phát bối, nhọt mọc ở vai, lưng.
Phối hợp với (cứu) SP2 trị sinh xong bị bất tỉnh.
Phối hợp với BL17, BL18, PC5, BL23, BL20 trị thổ huyết do nộ khí thương Can.
Phối hợp với BL17, PC6, CV22, CV12 trị nấc.
Phối hợp với BL25, LI4, PC6, ST25, BL32, CV12 trị ruột viêm tắc cấp.
Phối hợp với BL43, CV6, PC6, CV4 trị các loại hư lao nhiệt.
Phối hợp với BL43, DU14, BL23 trị tê bại.
Phối hợp với BL43, PC6, BL15 trị trước ngực đau (hung tý), hồi hộp, mất ngủ uể oải, xây xẩm, chóng mặt.
Phối hợp với BL60, GB34, GB30, LI4, LI11, LI15, GB31, GB39 trị trúng phong bất tỉnh, đờm khò khè.
Phối hợp với BL61, GB12, BL58, KD7, ST42 trị chân liệt, mất cảm giác.
Phối hợp với CV14, PC7, CV17, CV10, BL15, CV22, CV13, EX-UE4, CV12, BL21 trị ngũ ế, ngũ cách.
Phối hợp với CV14, SP2, SP3, BL57 trị Tâm Vị thống.
Phối hợp với CV17, CV6 trị mai hạch khí.
Phối hợp với CV17, ST12, ST18, BL13, BL12 trị ho lâu ngày không khỏi.
Phối hợp với CV21 trị nội thương thực tích.
Phối hợp với CV4, LV3, CV12 trị Tỳ Vị dương hư, tay chân lạnh, nôn mửa, bụng đau, tiêu chảy.
Phối hợp với CV7, ST25, CV9 trị quanh rốn đau.
Phối hợp với DU20, DU14, PC5, GB30, LI11, LI15, GB21, GB20, GB39 trị trúng phong bất tỉnh, đờm khò khè.
Phối hợp với DU20, DU14, PC5, LI11, LI15, GB20 ngừa trúng phong
Phối hợp với DU20, GB30, LI4, LI11, LI15, GB20, GB39 ngừa trúng phong
Phối hợp với DU20, LI11, LI15, GB31, GB39 ngừa trúng phong.
Phối hợp với DU20, LI4, DU26, LV3 trị thử quyết.
Phối hợp với EX-HN17, BL17, BL18, PC7, PC5, TE5, BL13, BL15, LU9, BL23, ST25, HT5, CV12, BL20 trị thổ huyết.
Phối hợp với EX-HN17, DU9, SP4, CV12, SI4 trị hoàng đản, tay chân đều sưng.
Phối hợp với EX-HN17, LI4, LI11, EX-UE11, BL40 trị cảm nắng, hoắc loạn.
Phối hợp với EX-HN17, LI4, LI11, LU7, EX-UE11, CV12, BL40 trị cảm nắng, sốt cao, hoắc loạn, thổ tả.
Phối hợp với GB30, BL13, GB32 trị nuy chứng, có thấp nhiệt, có đờm, có khí suy, có huyết ứ.
Phối hợp với GB30, GB31 trị chân tê.
Phối hợp với GB34, GB30, đốt thêm đuôi kim, trị chân tê do phong hàn.
Phối hợp với GB34, ST35, GB33 trị đầu gối đau.
Phối hợp với GB34, ST39, PC6 trị tụy tạng viêm.
Phối hợp với GB39, SP9, GB34, SP6, LV3 trị đùi, gối đau.
Phối hợp với GB40 trị quáng gà.
Phối hợp với GB42 trị trong tai như ve kêu, lưng đau muốn gẫy.
Phối hợp với KD27, CV17, BL13, CV22, CV12 trị ho, suyễn.
Phối hợp với KD6, LI4, LI11, GB41, DU26, SP6 trị tay chân và mặt sưng phù, sốt cao không giảm.
Phối hợp với KD6, LU7, TE1, CV12, BL20 trị tiểu đường.
Phối hợp với KI1, DU14, LI4, LI11, GB39 trị thương hàn sốt cao không giảm.
Phối hợp với LI11, CV12 trị bụng đầy trướng do Hysteria.
Phối hợp với LI11, PC6, SP6 trị huyết áp cao.
Phối hợp với LI4, BL23 trị tai ù do hư chứng.
Phối hợp với LI4, EX-HN5, BL1 trị mắt sưng đỏ đau.
Phối hợp với LI4, LI11 trị sốt không hạ.
Phối hợp với LI4, LI11 trị thương hàn nhiều ngày mà không bớt sốt.
Phối hợp với LI4, PC6, CV12 trị thực đạo co thắt.
Phối hợp với LI4, PC6, SP6 trị táo bón.
Phối hợp với LI4, ST25, CV4 trị tiêu hóa kém.
Phối hợp với LU7 trị suyễn cấp.
Phối hợp với LU8, LU10, LI3, HT5 trị mồ hôi ra khắp toàn thân.
Phối hợp với LV13, SP3 trị dạ dày đau, ăn uống kém.
Phối hợp với LV2, GB21, GB41, LV3, HT3, HT5, BL40 trị nhọt mọc ở lưng.
Phối hợp với LV2, KD7, SP6 trị chân không đi được.
Phối hợp với LV2, LI4, LI11 trị nhọt mọc khắp cơ thể.
Phối hợp với LV2, ST26, CV4, ST25, ST37 trị ruột viêm mạn tính.
Phối hợp với LV3, LV4 trị đi bộ thì đau nhức, khó khăn.
Phối hợp với PC5, CV12 trị nôn mửa.
Phối hợp với PC6, CV12 trị dạ dày đau.
Phối hợp với PC6, CV13 trị có thai bị nôn mửa.
Phối hợp với PC6, LU10 trị ăn không xuống.
Phối hợp với PC6, PC7, GB34, EX-HN5, SI14 trị tử giản.
Phối hợp với SP1 trị hạ huyết, trường phong.
Phối hợp với SP10, SP6, GB39 trị khí huyết đều hư, bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu đều thấp.
Phối hợp với SP4, BL62, GB39 trị chân yếu không có sức.
Phối hợp với SP4, PC6, CV12 trị nôn mửa.
Phối hợp với SP4, SP2, PC6, SP3, BL57 trị tỳ, tâm thống, đau như kim đâm.
Phối hợp với SP4, ST44 trị tỳ hư, bụng trướng.
Phối hợp với SP6, BL22, ST25, CV12 trị cửu lỵ.
Phối hợp với SP9, LI4, CV4, CV8, ST25, CV3, CV12 trị lỵ không cầm.
Phối hợp với SP9, SP4, PC5, HT4, LV3 trị 9 loại tâm thống.
Phối hợp với ST19 trị khí tích.
Phối hợp với ST30 trị thương thử, ra mồ hôi nhiều mà tiêu chảy.
Phối hợp với ST39, GB43, GB41, ST18, KD23, SP18, ST16 trị vú sưng.
Phối hợp với ST44 trị bụng đầy trướng.
Phối hợp với ST6, LI4, LU10, CV24 trị hàm răng cắn chặt, mắt lệch, miệng méo.
Phối hợp với TE2 trị tai điếc đột ngột.
Phối hợp với TE6, CV17, CV6, ST18, CV12 trị các chứng thổ huyết.
Phối hợp với TE6, LI11, SP6 trị kinh nguyệt bế do huyết trệ.
Một số tài liệu Y học cổ truyền của Trung Quốc và Việt Nam
Châm thẳng 1-1,5 thốn.
Cứu 5-10 tráng.
Ôn cứu 10-30 phút.
Dưới da là cơ cẳng chân trước, chỗ bám các thớ gân cơ 2 đầu đùi, khe giữa xương chầy và xương mác, màng gian cốt.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh hông to, nhánh của dây thần kinh chầy trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Mời bạn xem hướng dẫn trong video ở dưới bài
Hsieh, Y. L., Chou, L. W., & Yang, C. C. (2011). Châm cứu để giảm buồn nôn và nôn ở bệnh nhân phẫu thuật. Tạp chí Điều dưỡng gây mê, 26(5), 330-337. Nghiên cứu này xem xét tác dụng của châm cứu tại huyệt Túc tam lý trong việc giảm buồn nôn và nôn ở bệnh nhân phẫu thuật.
Kim, T. H., Kim, H. I., & Namgung, U. (2015). Kích thích điện châm ở huyệt Túc tam lý tăng tốc độ phục hồi nhu động đường tiêu hóa sau phẫu thuật nội soi: một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát. Châm cứu Y học, 33(4), 284-288. Nghiên cứu này khảo sát tác dụng của điện châm tại huyệt Túc tam lý đối với sự phục hồi nhu động đường tiêu hóa sau phẫu thuật nội soi.
Li, Y., Liang, F. R., & Lu, A. P. (2012). Ảnh hưởng của châm cứu tại huyệt Túc tam lý đối với khả năng kết nối chức năng của não ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ: một nghiên cứu fMRI ngẫu nhiên, theo chiều dọc. Y học thay thế và bổ sung dựa trên bằng chứng, 2012. Nghiên cứu này đã điều tra tác động của châm cứu tại huyệt Túc tam lý đối với khả năng kết nối chức năng của não ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ bằng cách sử dụng hình ảnh cộng hưởng từ chức năng (fMRI).
Liu, J., Tao, J., Wang, X., Chen, L., & Li, X. (2017). Châm cứu tại huyệt Túc tam lý làm tăng hấp thu glucose và độ nhạy insulin ở cơ xương bằng cách kích hoạt AMPK. Châm cứu Y học, 35(3), 180-185. Nghiên cứu này điều tra cơ chế mà châm cứu tại huyệt Túc tam lý cải thiện sự hấp thu glucose và độ nhạy insulin trong cơ xương.
Lü, D., Yan, W., & Song, Y. (2018). Kích thích điện châm các huyệt của kinh tuyến dạ dày giúp cải thiện quá trình chuyển hóa glucose ở chuột kháng insulin liên quan đến sự gia tăng biểu hiện của GLUT4 trong cơ xương. Thuốc thay thế và bổ sung dựa trên bằng chứng, 2018. Nghiên cứu này điều tra tác động của điện châm cứu tại huyệt Túc tam lý đối với quá trình chuyển hóa glucose và biểu hiện của chất vận chuyển glucose 4 trong cơ xương ở chuột kháng insulin.
Wang, H., Zhang, Y., & Cheng, Y. (2017). Quan sát lâm sàng về tác dụng của châm cứu cộng với tự chăm sóc trong điều trị tăng huyết áp. Tạp chí Khoa học Châm cứu và Tuina, 15(3), 184-187. Nghiên cứu này quan sát tác dụng của châm cứu tại huyệt Túc tam lý kết hợp với tự chăm sóc đối với bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân.
Xu, F., Huang, J., Li, M., & Li, X. (2017). Châm cứu cho hội chứng mệt mỏi mãn tính: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp. Châm cứu Y học, 35(6), 417-424. Nghiên cứu này đã tiến hành đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp về hiệu quả của châm cứu, bao gồm cả tại huyệt Túc tam lý, đối với hội chứng mệt mỏi mãn tính.
Xu, J., Chen, L., Yu, R., & Zhang, W. (2019). Tác dụng của bấm huyệt đối với chứng lo âu và trầm cảm của bệnh nhân mắc bệnh Parkinson. Tạp chí Y học cổ truyền Trung Quốc, 39(2), 235-240. Nghiên cứu này đã xem xét ảnh hưởng của bấm huyệt tại huyệt Túc tam lý đối với chứng lo âu và trầm cảm ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.
Xu, W., Liang, C., Chen, Y., & Huang, J. (2017). Tác dụng của cứu ngải đối với cơn đau và chức năng miễn dịch ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Tạp chí Y học cổ truyền Trung Quốc, 37(2), 192-198. Nghiên cứu này đã xem xét tác động của phương pháp châm cứu tại huyệt Túc tam lý đối với cơn đau và chức năng miễn dịch ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp gối.
Zhang, Y. F., Yang, J. H., & Zhang, X. M. (2016). Ảnh hưởng của châm cứu tại huyệt Túc tam lý đối với nồng độ TNF-α và IL-2 trong huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết. Tạp chí Y học Tích hợp Trung Quốc, 22(5), 348-353. Nghiên cứu này điều tra ảnh hưởng của châm cứu tại huyệt Túc tam lý đối với nồng độ TNF-α và IL-2 trong huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết.
Zhao, M., Liu, Z., Su, J., Liu, Y., & Yan, S. (2014). Tác dụng của điện châm đối với hoạt động điện cơ dạ dày ở thỏ. Tạp chí World Journal of Gastroenterology, 20(9), 2267. Nghiên cứu này điều tra ảnh hưởng của điện châm cứu tại huyệt Túc tam lý đối với hoạt động điện cơ dạ dày ở thỏ.
Zhou, W., Fu, L. W., & Tjen-A-Looi, S. C. (2015). Các cơ chế hướng tâm làm cơ sở điều chế liên quan đến phương thức kích thích của các phản ứng tim mạch liên quan đến châm cứu. Tạp chí Sinh lý học Ứng dụng, 118(5), 592-602. Nghiên cứu này đã điều tra các cơ chế hướng tâm làm cơ sở cho các phản ứng tim mạch đối với châm cứu tại huyệt Túc tam lý.
Những điểm nổi bật đáng chú ý từ những nghiên cứu này bao gồm hiệu quả đã được chứng minh của châm cứu tại huyệt Túc tam lý trong việc cải thiện kết nối chức năng của não, giảm đau và viêm, cải thiện chuyển hóa glucose và độ nhạy insulin, giảm buồn nôn và nôn, tăng tốc độ hồi phục sau phẫu thuật và cải thiện các triệu chứng của bệnh. lo lắng, trầm cảm và tăng huyết áp.