THÔNG TIN CHỈ CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Huyệt Thần môn KinhThủ thiếu âm tâm
Spirit Gate, Shenmen – Heart meridian
La porte de l'esprit – Méridien du cœur
神門, shén mén – 手少阴心经
sin mun 신문, shin mon – 수소음심경
Huyệt Thần môn còn được gọi là Đoài lệ, Đoài xung, Duệ trung, Trung đô
Thanh hỏa toàn thân, thanh tâm nhiệt, an thần, lương vinh, điều khí nghịch.
Điên, động kinh, sản giật, choáng, trí nhớ kém, hoảng hốt, khó ngủ, chán ăn, táo bón...
Phối hợp với huyệt Ẩn bạch SP1, Thái khê KI3 và Đại lăng PC7 trị thổ huyết, đại tiện ra máu.
Phối hợp với huyệt Bách hội DU20 và Nội quan PC6 trị lo sợ, hồi hộp không yên.
Phối hợp với huyệt Cao hoang du BL43, Dịch môn TE2, Nội quan PC6 và Giải khê ST41 trị chứng hay quên, mất ngủ, hồi hộp.
Phối hợp với huyệt Chí dương DU9, Công tôn SP4, Đởm du BL19, Tiểu trường du BL27, Uyển cốt SI4 và Ủy trung BL40 trị tửu đản (vì uống rượu mà mắt và toàn thân vàng), tâm thống, mặt đỏ vằn, tiểu bí.
Phối hợp với huyệt Cự khuyết CV14 và Lãi câu LV5 trị chứng hụt hơi, hồi hộp, lo sợ.
Phối hợp với huyệt Dũng tuyền KI1, Thiếu thương LU11 và Tâm du BL15 trị si ngốc.
Phối hợp với huyệt Dương cốc SI5 trị chứng cuồng, hay cười.
Phối hợp với huyệt Dương lăng tuyền GB34 (thấu Âm Lăng Tuyền SP9), Nội quan PC6 và Tâm du BL15 trị nhịp tim không đều.
Phối hợp với huyệt Dương lăng tuyền GB34, Nội quan PC6, Nhiên cốc KI2 và Thiếu xung HT9 trị tim đau, hồi hộp.
Phối hợp với huyệt Khí hải CV6, Trung quản CV12 và Túc tam lý ST36 trị khí hư nhược, lo sợ.
Phối hợp với huyệt Nội quan PC6 và Tam âm giao SP6 trị mất ngủ, thần kinh suy nhược.
Phối hợp với huyệt Nội quan PC6 và Tâm du BL15 trị hồi hộp.
Phối hợp với huyệt Phong long ST40, Trung quản CV12, Tâm du BL15 và Vị du BL21 (đều dùng phéptả) trị mất ngủ.
Phối hợp với huyệt Quan môn ST22 và Trung phủ LU1 trị các chứng bệnh về đại tiện, tiểu tiện.
Phối hợp với huyệt Tam âm giao SP6 trị mất ngủ.
Phối hợp với huyệt Tâm du BL15 trị si ngốc.
Phối hợp với huyệt Thiếu hải HT3 trị chứng tay co rút.
Phối hợp với huyệt Trung phủ LU1 trị tiểu nhiều.
Một số tài liệu Y học cổ truyền của Trung Quốc và Việt Nam
Châm thẳng, hơi chếch qua phía xương trụ (ngón út), sâu 0,3 – 0,5 thốn.
Cứu 1 – 3 tráng
Ôn cứu 3 – 5 phút.
Dưới da là gân cơ trụ trước, xương đậu và xương tháp.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Mời bạn xem hướng dẫn trong video